Nhật Bản có 50 loại thuế khác nhau, trong đó 2 loại thuế thông dụng nhất đó là thuế thu nhập và thuế thị dân. Vậy 2 loại thuế đó khác nhau như thế nào?
Thuế thị dân ( hay còn gọi là shiminze, kenminze) là loại thuế bạn nộp cho chính quyền sở tại như Thành phố, Tỉnh nơi bạn sống ( để địa phương có kinh phí phát triển giáo dục, phúc lợi xã hội, xử lý rác, các hoạt động văn hoá, nghệ thuật ….).Thuế này sẽ được tính dựa vào nguồn thu nhập từ tháng 1 đến tháng 12 của năm trước. (Bởi vậy các bạn mới sang Nhật năm đầu tiên sẽ không phải đóng thuế thị dân)
Khác với thuế thị dân được được tính dựa trên thu nhập của năm trước đó, thì thuế thu nhập sẽ được tính dựa vào thu nhập của năm hiện hành ( tức được tính dựa vào tổng thu nhập hàng năm của người lao động).
Ngoài việc khác nhau về năm tính thuế, thì 2 loại thuế này còn khác nhau về cách tính tỉ suất thuế và khoản tiền khấu trừ.
住民税(市民税・県民税)は、市や県の財源となる税金で、前年の1月から12月までに得た所得に対して課税されます。
住民税(市民税・県民税)が所得のあった年の翌年度に課税されるのに対して、所得税は現年(所得のあった年)に課税されます。課税対象となる「年」が異なるという点以外にも、税率や控除額の計算方法等においても違いがあります。
Nguồn: 財務省
*住民税(じゅうみんぜい):Thuế thị dân hay thuế cư trú
*財源(ざいげん):Tài nguyên, nguồn lực ( trong bài này là kinh phí)
*課税されます(かぜいされます):bị tính thuế
*現年(げんねん):Năm hiện hành, năm hiện tại
TƯ VẤN XKLĐ NHẬT BẢN 24/7
Bạn có thắc mắc cần giải đáp, hãy liên hệ với cán bộ tư vấn
Hỗ trợ tư vấn 24/7 qua: Call, Message, Zalo, SMS
Nếu không tiện nói chuyện qua điện thoại hoặc nhắn tin ngay lúc này, bạn có thể YÊU CẦU GỌI LẠI bằng việc nhập số điện thoại vào form bên dưới để được cán bộ tư vấn của công ty liên lạc hỗ trợ.