Khi mang thai và sinh con ở Nhật, bạn sẽ mất một khoản tiền khá lớn cho ca sinh nở. Nhưng lại không thể sử dụng các loại bảo hiểm sức khỏe – thương tật bình thường. Vì “mang bầu & sinh con” không được coi là “bệnh”.
Tuy vậy để giảm bớt gánh nặng kinh tế cho các cặp vợ chồng thì bảo hiểm sẽ trích ra 1 khoản 出産育児一時金 hay còn gọi là 出産一時金.
Điều kiện nhận trợ cấp là người mẹ phải tham gia đầy đủ bảo hiểm sức khoẻ quốc dân (国民健康保険 ). Hoặc bảo hiểm xã hội (社会保険 ) và mang thai trên 85 ngày (tức là trong trường hợp chẳng may bạn bị sảy thai nhưng thời gian mang thai trên 85 ngày thì vẫn được nhận) .
Muốn nhận trợ cấp khi sinh con tại Nhật phải đáp ứng các điều kiện gì?
Có 3 cách để phía bảo hiểm chi trả số tiền trợ cấp 42 man này cho người mẹ. Đó là thông chế độ chi trả trực tiếp (直接支払制度 ), chế độ uỷ quyền nhận tiền ( 受取代理制度 ) hoặc yêu cầu chi trả sau sinh (直接請求)
直接支払制度 (ちょくせつしはらいせいど): Là chế độ trong đó phía bệnh viện mà người mẹ sinh sẽ tự đòi phần tiền 42 man từ phía bảo hiểm của người mẹ . Khi người mẹ ra viện chỉ cần thanh toán số tiền viện phí chênh lệch.
Giấy tờ thủ tục hầu như người mẹ không cần phải làm gì. Chỉ cần ký 1 giấy đăng ký sử dụng chế độ với bệnh viện. Nên giảm thiểu được tương đối thời gian làm thủ tục. Hiện nay, hầu hết các bệnh viện hay clinic ở Nhật đều đã áp dụng chế độ thanh toán này.
受取代理制度 (うけとりだいりせいど): Là chế độ trong đó người mẹ sẽ phải đăng ký trước với phía bảo hiểm là bệnh viện/clinic này sẽ thay đổi để yêu cầu thanh toán số tiền 42 man. Sau đó bệnh viện/clinic mới cầm giấy này đi đòi công ty bảo hiểm.
直接請求 (ちょくせつせいきゅう): Là cách thanh toán trong đó người mẹ sẽ phải chi trả toàn bộ số tiền viện phí trước. Sau đó mới làm các thủ tục cần thiết để đòi lại 42 man từ phía bảo hiểm .
Trường hợp này sẽ khiến người mẹ phải chuẩn bị một số tiền khá lớn để trả viện phí trước. Nên hiện nay ít người còn dùng, nhưng ở một số clinic nhỏ vẫn yêu cầu.
Giấy đăng kí nhận trợ cấp sinh con nhận tại toà thị chính/ công ty bảo hiểm
Các giấy xác nhận viện phí, chi phí sinh tại cơ sở y tế nước sở tại kèm bản dịch tiếng Nhật.
(しゅっさんしょうめいしょ)
Giấy khai sinh do cơ sở y tế hoặc lãnh sự cấp, có kèm bản tiếng Nhật
(せたいぬしのぎんこうこうざ)
Sổ Ngân Hàng Ở Nhật Bản Của Chủ Hộ. Ví Dụ Như Mình Theo Bảo Hiểm Của Chồng Thì Bảo Hiểm Của Mình Có Tên Chồng Mình, Suy Ra Là Nộp Sổ Ngân Hàng Của Chồng.
Con dấu cá nhân
「被保険者(出産した人)」のパスポート (ひほけんじゃのぱすぽーと)Hộ chiếu của người được nhận bảo hiểm (người sinh con).
母子手帳 (ぼしてちょう)
Sổ tay mẹ con (nếu có)
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết thì bạn hãy lên nộp cho văn phòng quận , thành phố nơi bạn sinh sống hoặc cho công ty bảo hiểm nơi mình theo bảo hiểm xã hội. Tùy theo mỗi quận sẽ có quy định khác nhau được đăng tải rõ ràng trên trang web của Shi/Ku nơi bạn đang sinh sống.
Nếu bạn muốn nhận số tiền này bằng tài khoản của người khác thì cần chuẩn bị thêm:
1. Giấy ủy quyền
2. Con dấu của người được ủy quyền
3. Sổ ngân hàng của người được ủy quyền.
Đối với những bạn theo bảo hiểm công ty rồi nghỉ về nước sinh con. Bạn cần thảo luận với người chịu trách nhiệm và chuẩn bị thêm các giấy tờ do công ty yêu cầu. (Thường sẽ nhiều hơn những người theo bảo hiểm Quốc dân 1 đến 2 loại giấy tờ) . Và nộp lại cho công ty sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết. Thời gian nộp hồ sơ là trong vòng 2 năm kể từ hôm sau ngày sinh 1 ngày.
Trên đây là các thông tin cần thiết cho các kỹ sư đi Nhật muốn nhận trợ cấp sinh con. Mong rằng bài viết chia sẻ các thông tin hữu ích cho các bạn.
Chúc thành công!
Các bạn có thể tham khảo các bài viết dưới đây:
>>> Kỹ sư đi Nhật được hưởng các quyền lợi gì?
>>> Bật mí kinh nghiệm đi khám chữa bệnh ở Nhật Bản
TƯ VẤN XKLĐ NHẬT BẢN 24/7
Bạn có thắc mắc cần giải đáp, hãy liên hệ với cán bộ tư vấn
HOTLINE: 0979 171 312
HOTLINE
0979 171 312
hotro.japan@gmail.com
Yêu Cầu Gọi Lại